Vui lòng nhập lại email đăng ký,
chúng tôi sẽ gửi cho bạn một liên kết để thay đổi mật khẩu.
U biểu diễn cho trọng lượng của vợt: U càng lớn vợt càng nhẹ và ngược lại U càng nhỏ vợt sẽ càng nặng. Các trọng lượng vợt thường gặp là 2U, 3U, 4U và 5U (2U: 90g - 94g; 3U: 85g - 89g; 4U: 80g - 84g; 5U: nhỏ hơn 80g). Nếu tính thêm trọng lượng dây và băng quấn cán, trọng lượng của vợt có thể nặng thêm xấp xỉ 10g. Vợt có trọng lượng lớn hơn (U nhỏ hơn) thường có khả năng chịu lực tốt hơn và mức độ căng lưới cao hơn.
G biểu diễn độ lớn của tay cầm: G (grip) càng lớn thì cán vợt càng nhỏ. Các dòng vợt phân phối cho thị trường Châu Á thường là G4, G5 – cán cầm nhỏ, trong khi đó ở Châu Âu, Mỹ cán vợt thường lớn hơn (G2, G3).
Là 1 con số cụ thể để đánh giá vợt nặng, nhẹ. Trong vợt cầu lông thì hầu hết coi những vợt có điểm cân bằng nhỏ hơn 285mm là nhẹ đầu, từ 285-295mm là cân bằng đến hơi nặng đầu, lớn hơn 295mm là rất nặng đầu.
Điểm cân bằng của vợt chỉ ra rằng vợt nặng hay nhẹ, điều này khá quan trọng, ảnh hưởng đến phong cách đánh và hiệu quả thi đấu.
Được các nhà sản xuất ghi ở phần thân vợt. Độ dài tiêu chuẩn của vợt cầu lông từ cả trăm năm nay là 665 mm; hơn thập kỷ qua, để nâng thêm ưu thế tấn công, người ta sản xuất ra các loại vợt dài hơn (nhưng không vượt quá 680 mm là tiêu chuẩn cho phép).
Ngày càng có nhiều loại vợt được ghi "long" hoặc "longsize", với chiều dài khoảng 675 mm. Trong các hãng sản xuất thì Carlton là trung thành với việc làm ra vợt 665 mm; hầu hết các chủng loại của Yonex dài 675 mm, Gosen còn nhích thêm một chút (678 mm). Các hãng khác như Flypower, Astec, ProAce, Caslon, Victor nay cũng có các loại vợt có chiều dài xê xích để bạn dễ chọn. Vợt ngắn hay dài là tùy thích, nhưng nên cân nhắc kĩ trước khi mua cái thứ hai (để dự trữ), sao cho vợt sử dụng thường ngày nên cùng một độ dài, đỡ lúng túng khi thay đổi.
===> tham khảo thêm các sản phẩm khác của vợt cầu lông: tại đây
Độ dẻo cán vợt thường phân ra 5 bậc:
Mức độ trợ lực phân ra 5 cấp:
Thông tin liên hệ:
Hotline: 0965 6868 11 - 078 8283 789